Gọi đặt mua: 0911.789.579 (8:00-24:00)
Bạch tật lê là một loài cây thân thảo, mọc bò lan dưới mặt đất. Thân cành mảnh. Lá mọc đối, hình bầu dục, gốc thuôn, đầu tròn, mặt trên nhẵn còn mặt dưới phủ lông trắng. Hoa mọc riêng lẻ ở kẽ lá có màu vàng, cuống hoa dài có lông cứng. Quả có 5 cạnh, có gai nhọn và lông dày. Mùa hoa quả thường vào khoảng tháng 5–8.
Ở Việt Nam, bạch tật lê được tìm thấy ở vùng ven biển, từ tỉnh Quảng Bình trở vào, nhiều nhất ở các tỉnh Phú Yên, Khánh Hòa, Bình Thuận, Ninh Thuận.
Cây ưa sáng, chịu được khô hạn, thường mọc thành đám nhỏ trên bãi cát ven biển. Cây con mọc từ hạt hay xuất hiện vào đầu mùa mưa (khoảng tháng 5–6) sau đó sinh trưởng, phát triển nhanh, bò lan trên mặt đất.
Bạch tật lê là quả chín đã phơi hay sấy khô của cây tật lê, thường được sử dụng trong các bài thuốc dân gian từ lâu. Quả bạch tật lê thường được dùng sống hay hơi sao qua cho cháy gai rồi sàng bỏ gai, giã nát vụn xong dùng.
Trong quả tật lê có chứa 0,001% alkaloid, 3,5% chất béo, một ít tinh dầu, chất nhựa và rất nhiều nitrat, chất phylloerrythin (sắc tố đỏ của lá), tanin, flavonoid, rất nhiều saponin trong đó có diosgenin, gitogemin và clorogenin.
Bạch tật lê có vị đắng, để sống có tính bình nhưng khi sao lên có tính ấm, quy vào hai kinh can và phế. Dược liệu này có tác dụng bình can, tán phong, thông huyết, trừ thấp, tả phế, sáng mắt, cường dương, giải độc.
Trong dân gian, bạch tật lê dùng để chữa đau mắt đỏ, mắt ngứa, nước mắt ra nhiều, nhức đầu, đau cổ họng, sưng vú hay tắc sữa ở phụ nữ, khí kết hoặc huyết kết trong bụng, phong ngứa. Ngoài ra, bạch tật lê còn dùng làm thuốc bổ thận, trị đau lưng, tinh dịch không bền (xuất tinh nhanh), chảy máu cam, lỵ, dùng súc miệng có thể chữa loét miệng. Để chữa đau mắt, bạn có thể cho bạch tật lê vào nước đun sôi, rót ra chén rồi hứng mắt vào hơi nước bốc lên.
Ở Ấn Độ, bạch tật lê được xem là có tác dụng lợi tiểu và bổ, dùng điều trị các bệnh sỏi và đau khi tiểu tiện. Lá được coi là có tác dụng bổ dạ dày. Bột nhão từ lá có thể được dùng để điều trị sỏi bàng quang. Rễ có tác dụng nhuận tràng và bổ. Bạch tật lê còn được dùng làm thuốc tăng trương lực tử cung.
Liều dùng của bạch tật lê có thể khác nhau tùy theo mỗi người bệnh cụ thể. Liều lượng dựa trên tuổi, tình trạng sức khỏe và một số vấn đề cần quan tâm khác. Bạn hãy thảo luận với thầy thuốc và bác sĩ để tìm ra liều dùng thích hợp.
Thường dùng 12–16g/ngày ở dạng thuốc sắc hay thuốc bột.
1. Chữa đau mặt lâu ngày, nhức mắt, hay chảy nước mắt, thị lực giảm sút:
2. Chữa loét miệng, viêm họng đỏ, mụn lở, sưng lợi, viêm chân răng có mủ:
3. Chữa kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh:
4. Chữa thận hư tiết tinh, di tinh, hoạt tinh (xuất tinh nhanh), liệt dương:
5. Chữa trẻ em đái dầm:
6. Chữa suy nhược thần kinh:
7. Chữa di chứng tai biến mạch máu não:
8. Chữa khí hư (nội bổ hoàn):
9. Chữa chàm (tứ vật tiêu phong ẩm gia giảm):
10. Chữa lở ngứa ngoài da:
Những người huyết hư khí yếu không nên sử dụng bạch tật lê. Bạn cần cân nhắc giữa lợi ích của việc sử dụng bạch tật lê với nguy cơ có thể xảy ra trước khi dùng. Tham khảo ý kiến tư vấn của thầy thuốc hay bác sĩ trước khi sử dụng vị thuốc này.
Chưa có đủ thông tin về việc sử dụng bạch tật lê trong thời kỳ mang thai và cho con bú. Bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc thầy thuốc trước khi dùng thảo dược này.
Bạch tật lê có thể tương tác với một số loại thuốc, thực phẩm chức năng hay các dược liệu khác mà bạn đang sử dụng. Để đảm bảo an toàn và hiệu quả sử dụng, bạn hãy hỏi ý kiến từ bác sĩ hoặc thầy thuốc trước khi muốn dùng dược liệu này.
Drlife không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.