Clindastad 150

Danh mục: Kháng sinh

Clindastad 150
Tên thuốc gốc: Clindamycin
Quy cách: 5 Vỉ X 14 Viên
Quốc gia sản xuất: Việt Nam
Nhà sản xuất: Stada

Gọi đặt mua: 0911.789.579 (8:00-24:00)

Mô tả

Thuốc ‘Clindastad 150’ Là gì?

Clindastad 150 có thành phần là Clindamycin được dùng trong những trường hợp sau: Phòng ngừa viêm màng trong tim hoặc nhiễm khuẩn do phẫu thuật cấy ghép cho những bệnh nhân dị ứng với penicilin hoặc những bệnh nhân đã điều trị lâu bằng penicilin. Áp xe phổi, nhiễm khuẩn đường hô hấp nặng do các vi khuẩn kỵ khí, Streptococcus, Staphylococcus và Pneumococcus. Nhiễm khuẩn trong ổ bụng như viêm phúc mạc và áp xe trong ổ bụng. Nhiễm khuẩn vết thương mưng mủ (phẫu thuật hoặc chấn thương). Nhiễm khuẩn máu.

 

Thành phần

  • Dược chất chính: Clindamycin 150mg (dưới dạng clindamycin hydroclorid).
  • Loại thuốc: Thuốc kháng sinh
  • Dạng thuốc, hàm lượng: Viên nang cứng, 150mg

Công dụng

Vì có nguy cơ cao gây viêm đại tràng giả mạc (xem tác dụng không mong muốn), nên clindamycin không phải là thuốc được lựa chọn đầu tiên.

Nên dành thuốc này để điều trị những bệnh nhiễm vi khuẩn nhạy cảm với clindamycin như Bacteroides fragilis và Staphylococcus aureus, và đặc biệt điều trị những bệnh nhân dị ứng với penicilin. Clindamycin được dùng trong những trường hợp sau:

  • Phòng ngừa viêm màng trong tim hoặc nhiễm khuẩn do phẫu thuật cấy ghép cho những bệnh nhân dị ứng với penicilin hoặc những bệnh nhân đã điều trị lâu bằng penicilin.
  • Áp xe phổi, nhiễm khuẩn đường hô hấp nặng do các vi khuẩn kỵ khí, Streptococcus, Staphylococcus và Pneumococcus.
  • Nhiễm khuẩn trong ổ bụng như viêm phúc mạc và áp xe trong ổ bụng.
  • Nhiễm khuẩn vết thương mưng mủ (phẫu thuật hoặc chấn thương).
  • Nhiễm khuẩn máu.
  • Sốt hậu sản (do nhiễm trùng đường sinh dục), nhiễm khuẩn nặng vùng chậu hông và đường sinh dục nữ như: Viêm màng trong tử cung, áp xe vòi trứng không do lậu cầu, viêm tế bào chậu hông và nhiễm khuẩn băng quấn ở âm đạo sau khi phẫu thuật do vi khuẩn kỵ khí.

Liều dùng

Cách dùng

Clindastad 150 được sử dụng bằng đường uống. Nên uống thuốc với 1 ly nước đầy.

Liều dùng

  • Người lớn: 150 - 300mg clindamycin, 6 giờ một lần; liều 450mg, 6 giờ một lần nếu nhiễm khuẩn nặng.
  • Trẻ em: 3 - 6mg/kg thể trọng, 6 giờ một lần. Trẻ em dưới 1 tuổi hoặc cân nặng dưới 10kg dùng 37,5mg, 8 giờ một lần; dùng dạng dung dịch uống.
  • Đề phòng ngừa viêm màng trong tim hoặc nhiễm khuẩn do phẫu thuật cấy ghép: Clindamycin 600mg (10mg/kg đối với người lớn) uống 1 - 2 giờ trước khi phẫu thuật và 300mg (5mg/kg) uống 6 giờ sau khi phẫu thuật.
  • Sốt hậu sản (do nhiễm trùng đường sinh dục): Đối với sản phụ sốt nhưng không có biểu hiện ốm lâm sàng, điều trị theo kinh nghiệm là: Amoxycilin + acid clavulanic; nhưng nếu sốt kéo dài hơn 48 giờ: uống clindamycin 300mg, mỗi 8 giờ một lần (nếu do Mycoplasma) cho đến khi hết sốt hoặc uống 500mg erythromycin (nếu do Ureaplasma).

Quá liều và xử trí

Các trường hợp quá liều không có chỉ định điều trị đặc hiệu. Thời gian bán thải sinh học trong huyết thanh của clindamycin là 2.4 giờ. Không thể loại trừ clindamycin bằng cách thẩm tách máu hay thẩm tách màng bụng. Nếu có phản ứng dị ứng nghiêm trọng xảy ra, nên điều trị với các biện pháp cấp cứu thông thường như corticosteroid, adrenalin và thuốc kháng histamin.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu quên không dùng thuốc đúng giờ, không nên dùng liều bù vào lúc muộn trong ngày, nên tiếp tục dùng liều bình thường vào ngày hôm sau trong liệu trình.


 

  • Clindamycin có nguy cơ cao gây viêm đại tràng giả mạc do độc tố của Clostridium difficile tăng quá mức. Điều này xảy ra khi những vi khuẩn thường có ở đường ruột bị clindamycin tiêu diệt (đặc biệt ở bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân suy giảm chức năng thận).
  • Ở một số bệnh nhân (0.1-10%) viêm đại tràng giả mạc có thể phát triển rất nặng và dẫn đến tử vong. Viêm đại tràng giả mạc được đặc trưng bởi: Đau bụng, tiêu chảy, sốt, có chất nhầy và máu trong phân. Soi trực tràng thấy những mảng trắng vàng trên niêm mạc đại tràng.
  • Tác dụng không mong muốn ở đường tiêu hóa chiếm khoảng 8% bệnh nhân.

Thường gặp

  • Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn và tiêu chảy do Clostridium difficile.

Ít gặp

  • Da: Mày đay.
  • Khác: Phản ứng tại chỗ sau tiêm bắp, viêm tắc tĩnh mạch sau tiêm tĩnh mạch.

Hiếm gặp

  • Toàn thân: sốc phản vệ.
  • Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin và giảm bạch cầu trung tính có hồi phục.
  • Tiêu hóa: Viêm đại tràng giả mạc, viêm thực quản.
  • Gan: Tăng transaminase gan có hồi phục.

Lưu ý của ‘Clindastad 150’

Chống chỉ định

Bệnh nhân có tiền sử nhạy cảm với clindamycin, lincomycin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.

Thận trọng khi sử dụng

Clindamycin nên được dùng thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử bị bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt bị viêm đại tràng và ngừng ngay khi xuất hiện tiêu chảy hoặc viêm đại tràng, ở bệnh nhân nữ trung niên và cao tuổi dễ xảy ra tiêu chảy nghiêm trọng hoặc viêm đại tràng giả mạc.

  • Cần thận trọng ở những bệnh nhân dị ứng.
  • Kiểm tra định kỳ chức năng gan, thận và tế bào máu ở những bệnh nhân điều trị dài ngày và ở trẻ em.
  • Thận trọng với bệnh nhân có tiền sử viêm đại tràng.
  • Khuyến cáo điều chỉnh liều dùng và định kỳ phân tích enzym gan cho các bệnh nhân suy gan nặng.

Tương tác thuốc

Clindamycin có thể làm tăng tác dụng của các tác nhân phong bế thần kinh cơ, bởi vậy chỉ nên sử dụng rất thận trọng khi bệnh nhân đang dùng các thuốc này.

Clindamycin không nên dùng đồng thời với những thuốc sau:

Tác dụng phụ

  • Clindamycin có nguy cơ cao gây viêm đại tràng giả mạc do độc tố của Clostridium difficile tăng quá mức. Điều này xảy ra khi những vi khuẩn thường có ở đường ruột bị clindamycin tiêu diệt (đặc biệt ở bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân suy giảm chức năng thận).
  • Ở một số bệnh nhân (0.1-10%) viêm đại tràng giả mạc có thể phát triển rất nặng và dẫn đến tử vong. Viêm đại tràng giả mạc được đặc trưng bởi: Đau bụng, tiêu chảy, sốt, có chất nhầy và máu trong phân. Soi trực tràng thấy những mảng trắng vàng trên niêm mạc đại tràng.
  • Tác dụng không mong muốn ở đường tiêu hóa chiếm khoảng 8% bệnh nhân.

Thường gặp

  • Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn và tiêu chảy do Clostridium difficile.

Ít gặp

  • Da: Mày đay.
  • Khác: Phản ứng tại chỗ sau tiêm bắp, viêm tắc tĩnh mạch sau tiêm tĩnh mạch.

Hiếm gặp

  • Toàn thân: sốc phản vệ.
  • Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin và giảm bạch cầu trung tính có hồi phục.
  • Tiêu hóa: Viêm đại tràng giả mạc, viêm thực quản.
  • Gan: Tăng transaminase gan có hồi phục.

Lưu ý của ‘Clindastad 150’

Chống chỉ định

Bệnh nhân có tiền sử nhạy cảm với clindamycin, lincomycin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.

Thận trọng khi sử dụng

Clindamycin nên được dùng thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử bị bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt bị viêm đại tràng và ngừng ngay khi xuất hiện tiêu chảy hoặc viêm đại tràng, ở bệnh nhân nữ trung niên và cao tuổi dễ xảy ra tiêu chảy nghiêm trọng hoặc viêm đại tràng giả mạc.

  • Cần thận trọng ở những bệnh nhân dị ứng.
  • Kiểm tra định kỳ chức năng gan, thận và tế bào máu ở những bệnh nhân điều trị dài ngày và ở trẻ em.
  • Thận trọng với bệnh nhân có tiền sử viêm đại tràng.
  • Khuyến cáo điều chỉnh liều dùng và định kỳ phân tích enzym gan cho các bệnh nhân suy gan nặng.

Tương tác thuốc

Clindamycin có thể làm tăng tác dụng của các tác nhân phong bế thần kinh cơ, bởi vậy chỉ nên sử dụng rất thận trọng khi bệnh nhân đang dùng các thuốc này.

Clindamycin không nên dùng đồng thời với những thuốc sau:

  • Thuốc tránh thai steroid uống, vì làm giảm tác dụng của những thuốc này.
  • Erythromycin, vì các thuốc này tác dụng ở cùng một vị trí trên ribosom vi khuẩn, bởi vậy liên kết của thuốc này với ribosom vi khuẩn có thể ức chế tác dụng của thuốc kia.
  • Diphenoxylat, loperamid hoặc opiat (những chất chống nhu động ruột), những thuốc này có thể làm trầm trọng thêm hội chứng viêm đại tràng do dùng clindamycin, vì chúng làm chậm thải độc tố.
  • Hỗn dịch kaolin - pectin, vì làm giảm hấp thu clindamycin.

Quy cách

5 Vỉ X 14 Viê

Nhà sản xuất

Stada

Các thuốc liên quan
Địa chỉ: 125 Bùi Viện, P. Phạm Ngũ Lão, Q1, Tp. HCM - Số điện thoại: 0911.789.579 - Email: drlifevn@gmail.com Các bài viết của Drlife.vn chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị
Zalo