Danh mục: Thuốc bổ
Gọi đặt mua: 0911.789.579 (8:00-24:00)
Thuốc Tardyferon B9 có thành phần là Sắt, Acid folic có tác dụng dự phòng thiếu sắt và acid folic trong thời kỳ có thai khi không đảm bảo chế độ ăn uống đầy đủ; không sử dụng thuốc trong phòng ngừa tiên phát nguy cơ khuyết tật ống thần kinh bẩm sinh (NTCD: chứng nứt đốt sống).
Dược chất chính: Sắt, Acid folic.
Loại thuốc: Thuốc bổ, vitamin và khoáng chất
Dạng thuốc, hàm lượng: Viên nén giải phóng kéo dài
Dự phòng thiếu sắt và acid folic trong thời kỳ có thai khi không đảm bảo chế độ ăn uống đầy đủ.
Không sử dụng thuốc trong phòng ngừa tiên phát nguy cơ khuyết tật ống thần kinh bẩm sinh (NTCD: chứng nứt đốt sống).
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống.
Nuốt cả viên. Không ngậm, nhai hoặc giữ viên thuốc trong miệng.
Thuốc nên được uống trước bữa ăn với một ly nước đầy, tuy nhiên thời gian dùng thuốc có thể được điều chỉnh tùy thuộc vào độ dung nạp của cơ quan tiêu hóa.
Liều dùng
Mỗi ngày uống 1 viên chứa 50mg sắt và 350µg acid folic trong 2 kỳ cuối của thai kì (bắt đầu từ tháng thứ 4 của thai kỳ).
Thời gian điều trị: Tuân phải tuân thủ thời gian điều trị theo chỉ định của bác sĩ.
Làm gì khi dùng quá liều?
Sau khi uống nhầm lượng lớn thuốc này, các trường hợp quá liều với muối sắt đã được báo cáo, đặc biệt ở trẻ em dưới 2 tuổi. Triệu chứng này bao gồm các dấu hiệu hoại tử và kích thích dạ dày-ruột, đi kèm với nôn mửa, buồn nôn và sốc trong phần lớn các trường hợp.
Điều trị phải được bắt đầu càng sớm càng tốt, bao gồm rửa dạ dày thực hiện bằng cách sử dụng dung dịch sodium bicarbonate 1%.
Việc sử dụng tác nhân chelating có hiệu quả, các tác nhân hiệu quả nhất là deferoxamine, chủ yếu là khi nồng độ sắt trong huyết thanh lớn hơn 4 µg/ml. Sốc, mất nước và mất cân bằng kiềm toan được điều trị bằng cách sử dụng các phương pháp thông thường.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Như các thuốc khác, TARDYFERON B9 có thế gây ra khó chịu ở một số người.
Tác dụng phụ có thể gặp, phân loại theo tần suất giảm dần:
Thường gặp (1 đến 10 bệnh nhân trên 100)
Táo bón.
Tiêu chảy.
Chướng bụng.
Đau bụng.
Thay đổi màu phân.
Buồn nôn.
Ít gặp (1 đến 10 bệnh nhân trên 1000)
Phù thanh quản.
Phân không bình thường.
Khó tiêu.
Nôn.
Viêm dạ dày.
Ngứa.
Phồng đỏ da.
Không rõ (không thế ước tính được từ các dữ liệu hiện có)
Thay đổi màu răng.
Loét trong miệng.
Phản ứng dị ứng
Nổi mề đay (phồng da kèm cảm giác ngứa).
Các tác dụng bất lợi sau đây được ghi nhận khi giám sát thuốc trong giai đoạn lưu hành trên thị trường (tần suất không rõ).
Các rối loạn hệ tiêu hóa: Loét trong miệng, răng đổi màu tạm thời khi dùng thuốc không đúng cách, như nghiền nhỏ viên thuốc, ngậm hay giữ viên thuốc lâu trong miệng, ở người bệnh lớn tuổi hay người bệnh bị rối loạn nuốt (deglutition disorders), có thể xảy ra nguy cơ sang thương thực quản hoặc hoại tử phế quản (bronchial necrosis) khi thuốc đi nhầm vào.
Báo cáo các tác dụng phụ
Nếu bạn gặp bất kỳ tác dụng không mong muốn nào, thông báo với bác sĩ, dược sĩ hoặc y tá của bạn. Điều này bao gồm cả các tác dụng phụ không được liệt kê trong hướng dẫn sử dụng này.
Nếu bạn nhận thấy tác dụng phụ trở nên nghiêm trọng hơn hoặc tác dụng phụ nào không được liệt kê trong tờ hướng dẫn sử dụng này thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.
Pierre Fabre